Mục lục bài viết

  • 1. Giới thiệu tác giả
  • 2. Giới thiệu hình ảnh sách
  • 3. Tổng quan nội dung sách
  • 4. Đánh giá bạn đọc
  • 5. Kết luận

1. Giới thiệu tác giả

Cuốn sách “Quyền tác giả: đường hội nhập không trải hoa hồng – Bình luận luật học và áp dụng vào thực tiễn” do Luật sư Nguyễn Vân Nam biên soạn.

2. Giới thiệu hình ảnh sách

Quyền tác giả: đường hội nhập không trải hoa hồng – Bình luận luật học và áp dụng vào thực tiễn

Tác giả: uật sư Nguyễn Vân Nam biên soạn

Nhà xuất bản Trẻ

3. Tổng quan nội dung sách

Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều Điều ước quốc tế quan trọng về sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các quy định để bảo vệ quyền tác giả tại Việt Nam còn nhiều khó khăn. Cuốn sách “Quyền tác giả: đường hội nhập không trải hoa hồng” của tác giả Nguyễn Vân Nam trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền tác giả tại Việt Nam.

Cuốn sách gồm 4 phần:

Phần A. Tổng quan về quyền sở hữu trí tuệ. Gồm 2 chương nêu vai trò của Quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại quốc tế và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế quốc gia.

Phần B. Quyền tác giả. Gồm 11 chương trình bày tổng quan về Luật Quyền tác giả và những khía cạnh pháp lý cụ thể của Quyền tác giả: tác phẩm, tác giả, nội dung, những giới hạn, giao dịch về Quyền tác giả, sử dụng tác phẩm, quyền của công ty khai thác Quyền tác giả,…

Phần C. Quyền tác giả trong hệ thống Luật Thương mại quốc tế. Gồm 3 chương giới thiệu nguyên tắc của WTO; nguyên tắc và quy định chung của hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ; Quyền tác giả trong hệ thống luật Quyền tác giả quốc tế.

Phần D. Luật Quyền tác giả Việt Nam. Gồm 3 chương, thông qua những trường hợp tranh chấp về tác phẩm, tác giả và quyền tác giả, bạn đọc sẽ thấy rõ những bất cập trong việc áp dụng quy định theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 trong giải quyết tranh chấp phát sinh về quyền tác giả.

Về cơ bản, sách tập trung và bình luận những điểm giống nhau và khác nhau giữa luật về quyền tác giả trong nước và trên thế giới. Luật về quyền tác giả của Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ, nhiều điều luật còn sơ hở, chưa chặt chẽ, cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội.

4. Đánh giá bạn đọc

Theo luật sư Vân Nam, trong thực tế làm việc tại Việt Nam, ông phát hiện ra rất nhiều người, từ tác giả, người sở hữu, kinh doanh cho đến các cơ quan quản lý, cũng như người làm luật quyền tác giả thường có suy nghĩ: “Luật phải phù hợp với xã hội Việt Nam”.
Trong bối cảnh mở cửa, hòa nhập, vấn đề quyền tác giả không thể làm như thế, mà bắt buộc phải tuân thủ các nguyên tắc quốc tế nếu muốn gia nhập thị trường thế giới. Thế nhưng, cho đến nay, đã 13 năm Việt Nam gia nhập Công ước Berne về quyền tác giả, nhưng vẫn có rất nhiều người còn mù mờ về vấn đề này.

Điển hình như việc nhiều người cho rằng, quyền tác giả phải được đăng ký, chứng nhận của một đơn vị nào đó, trong khi thực tế quyền tác giả tự động xuất hiện ngay khi tác phẩm hội đủ các điều kiện được bảo hộ mà không phải qua bất cứ một thủ tục hành chính, kiểm tra nội dung, hay bất cứ hình thức hành chính của cơ quan quản lý nào.
Quyền tác giả – Đường hội nhập không trải hoa hồng được viết theo một phong cách rất đặc biệt, là một tác phẩm bình luận luật học và áp dụng vào thực tiễn. Một cách trình bày theo tiêu chuẩn sách bình luận luật học của CHLB Đức, giúp người đọc dễ tiếp cận với những vấn đề luật học rắc rối. Cách trình bày này hiện nay vẫn còn khá mới lạ với bạn đọc trong nước.
Với hình thức trình bày khoa học, đơn giản, dễ hiểu cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho luật sư, thẩm phán, giới luật học và bạn đọc quan tâm đến Quyền tác giả.

5. Kết luận

Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé! Chúc các bạn đọc sách hiệu quả và thu được nhiều thông tin hữu ích từ cuốn sách “Quyền tác giả: đường hội nhập không trải hoa hồng – Bình luận luật học và áp dụng vào thực tiễn“.

Luật KeyPoint trích dẫn dưới đây một số quy định về bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi năm 2009 để bạn đọc tham khảo:

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.

2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu;

e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

h) Tác phẩm nhiếp ảnh;

i) Tác phẩm kiến trúc;

k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.”

Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Điều 18. Quyền tác giả

Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

3. Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.”

Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.